Dịch thuật là gì? Các công bố khoa học về Dịch thuật

Dịch thuật là quá trình chuyển đổi văn bản giữa các ngôn ngữ, giữ nguyên nội dung và ngữ cảnh gốc, đóng vai trò quan trọng trong giao thoa văn hóa và phát triển quan hệ quốc tế. Dịch thuật có bề dày lịch sử từ thời cổ đại, với các cột mốc như bản dịch Septuaginta hay các tác phẩm cổ điển Hy Lạp. Dựa vào mục tiêu, dịch thuật có thể áp dụng phương pháp dịch từ đối từ hoặc dịch ý. Công nghệ hiện đại hỗ trợ ngành này qua các công cụ tự động, dù vẫn có hạn chế. Dịch thuật giúp vượt rào cản ngôn ngữ, thúc đẩy kinh tế và hợp tác quốc tế.

Dịch thuật: Khái niệm và Lịch sử

Dịch thuật là quá trình chuyển đổi ý nghĩa của văn bản từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích, giữ nguyên nội dung và ngữ cảnh của tài liệu gốc. Được coi là một phương thức giao thoa văn hóa lâu đời, dịch thuật không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi thông tin mà còn góp phần vào việc lan tỏa tri thức và phát triển quan hệ quốc tế.

Lịch sử Phát triển của Dịch thuật

Lịch sử dịch thuật có nguồn gốc từ thời cổ đại khi con người bắt đầu cần giao tiếp với những nền văn hóa khác nhau. Các bản dịch sớm như "Septuaginta", bản dịch Kinh Thánh từ tiếng Hebrew sang tiếng Hy Lạp, đánh dấu một trong những cột mốc quan trọng trong lịch sử dịch thuật. Thời Trung Cổ, dịch thuật tiếp tục phát triển mạnh mẽ với việc chuyển ngữ các tác phẩm của triết gia Hy Lạp cổ điển sang tiếng Ả Rập và tiếng Latin, tạo điều kiện cho sự phát triển của nền văn minh Hồi giáo và Tây Âu.

Các Phương Pháp Dịch thuật

Mỗi dự án dịch thuật có thể yêu cầu các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích, đối tượng, và loại văn bản. Hai phương pháp chính là:

  • Dịch từ đối từ (Word-for-word translation): Phương pháp này tập trung vào việc chuyển đổi từng từ một, thường được sử dụng trong các tình huống cần sự chính xác cao như dịch văn bản pháp lý hay kỹ thuật.
  • Dịch ý (Sense-for-sense translation): Đây là cách dịch chú trọng vào truyền tải ý nghĩa, thường dùng cho văn học hoặc các tài liệu đòi hỏi sự linh hoạt trong ngôn ngữ.

Công Nghệ và Dịch thuật

Với sự phát triển của công nghệ, ngành dịch thuật đã được hỗ trợ đáng kể bởi các công cụ dịch thuật tự động như Google Translate hay DeepL. Tuy nhiên, mặc dù máy dịch có thể xử lý một khối lượng lớn văn bản trong thời gian ngắn, nhưng khả năng hiển thị ngữ cảnh và văn phong tự nhiên như con người vẫn còn hạn chế.

Vai Trò và Tầm Quan Trọng của Dịch thuật trong Xã hội

Dịch thuật đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình toàn cầu hóa, giúp xóa bỏ rào cản ngôn ngữ trong giao tiếp quốc tế. Từ các tài liệu kỹ thuật, giáo dục, y học cho đến các nội dung tiếp thị và văn hóa, dịch thuật giúp truyền tải thông điệp một cách chính xác và hiệu quả. Ngành công nghiệp này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn thúc đẩy sự phát triển hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia.

Kết Luận

Dịch thuật là một ngành nghề không chỉ đòi hỏi trình độ ngôn ngữ mà còn cần sự nhạy bén và hiểu biết sâu rộng về văn hóa. Trong bối cảnh quốc tế ngày càng gắn kết, dịch thuật sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối con người, thúc đẩy phát triển kinh tế và chia sẻ tri thức trên toàn cầu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dịch thuật":

Phát hiện coronavirus mới 2019 (2019-nCoV) bằng kỹ thuật RT-PCR thời gian thực
Eurosurveillance - Tập 25 Số 3 - 2020
Bối cảnh Trong bối cảnh dịch bùng phát liên tục của coronavirus mới xuất hiện gần đây (2019-nCoV), các phòng thí nghiệm y tế công cộng đang gặp phải thách thức do chưa có được các mẫu virus cách ly, trong khi ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy dịch bệnh lan rộng hơn so với dự đoán ban đầu và sự lây lan quốc tế qua khách du lịch đang xảy ra. Mục tiêu Chúng tôi đặt mục tiêu phát triển và triển khai một phương pháp chẩn đoán mạnh mẽ để sử dụng trong môi trường phòng thí nghiệm y tế công cộng mà không cần có sẵn mẫu virus thực tế. Phương pháp Chúng tôi trình bày một quy trình chẩn đoán được xác thực cho 2019-nCoV, với thiết kế dựa trên quan hệ gen gần gũi của 2019-nCoV với coronavirus SARS, tận dụng công nghệ axit nucleic tổng hợp. Kết quả Quy trình này phát hiện chính xác 2019-nCoV và phân biệt 2019-nCoV với SARS-CoV. Thông qua sự phối hợp giữa các phòng thí nghiệm học thuật và công lập, chúng tôi đã xác nhận tính độc quyền của kết quả thử nghiệm dựa trên 297 mẫu lâm sàng gốc có chứa đầy đủ phổ virus đường hô hấp ở người. Vật liệu kiểm soát được cung cấp thông qua European Virus Archive – Global (EVAg), một dự án cơ sở hạ tầng của Liên minh Châu Âu. Kết luận Nghiên cứu hiện tại chứng minh năng lực phản ứng mạnh mẽ đạt được thông qua sự phối hợp giữa các phòng thí nghiệm học thuật và công lập trong các mạng lưới nghiên cứu quốc gia và châu Âu.
#2019-nCoV #chẩn đoán #RT-PCR #y tế công cộng #lây lan quốc tế #phối hợp phòng thí nghiệm #phương pháp mạnh mẽ #kiểm soát dịch bệnh #công nghệ axit nucleic tổng hợp
Khuyến nghị hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ/Trường Đại học bệnh học Hoa Kỳ về xét nghiệm mô hóa miễn dịch thụ thể estrogen và progesterone trong ung thư vú
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 28 Số 16 - Trang 2784-2795 - 2010
Mục đíchPhát triển một hướng dẫn nhằm cải thiện độ chính xác của xét nghiệm mô hóa miễn dịch (IHC) các thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesterone (PgR) trong ung thư vú và tiện ích của những thụ thể này như là các dấu hiệu dự đoán.Phương phápHiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Trường Đại học bệnh học Hoa Kỳ đã triệu tập một Hội đồng Chuyên gia quốc tế, thực hiện một tổng quan và đánh giá hệ thống về tài liệu cùng với sự hợp tác của Cancer Care Ontario và phát triển các khuyến nghị nhằm tối ưu hóa hiệu suất xét nghiệm IHC ER/PgR.Kết quảCó thể lên đến 20% các xét nghiệm xác định IHC hiện tại về ER và PgR trên phạm vi toàn cầu không chính xác (âm tính giả hoặc dương tính giả). Hầu hết các vấn đề với xét nghiệm đã xảy ra do sự biến động trong các biến số tiền phân tích, ngưỡng dương tính và tiêu chuẩn diễn giải.Khuyến nghịHội đồng khuyến nghị rằng tình trạng của ER và PgR nên được xác định trên tất cả các trường hợp ung thư vú xâm lấn và các trường hợp tái phát ung thư vú. Một thuật toán xét nghiệm dựa trên hiệu suất xét nghiệm chính xác, có thể tái tạo được đề xuất. Những yếu tố để giảm bớt sự biến động của xét nghiệm được chỉ định cụ thể. Khuyến cáo rằng xét nghiệm ER và PgR được coi là dương tính nếu có ít nhất 1% nhân khối u dương tính trong mẫu xem xét trong sự hiện diện của phản ứng dự kiến của các yếu tố kiểm soát nội bộ (các yếu tố biểu mô bình thường) và kiểm soát bên ngoài. Sự không có lợi từ liệu pháp nội tiết cho phụ nữ với ung thư vú xâm lấn ER âm tính đã được xác nhận qua các tổng số lớn các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên.
#hướng dẫn #đánh giá #thụ thể estrogen #thụ thể progesterone #tính dự đoán #ung thư vú #xét nghiệm mô hóa miễn dịch #hiệu suất xét nghiệm #biến số tiền phân tích #tiêu chuẩn diễn giải #thuật toán xét nghiệm #liệu pháp nội tiết #ung thư vú xâm lấn #kiểm soát nội bộ #kiểm soát ngoại vi.
Kỹ thuật thấm paraffin để nghiên cứu sử dụng huỳnh quang miễn dịch
Journal of Histochemistry and Cytochemistry - Tập 10 Số 3 - Trang 250-256 - 1962
Một phương pháp được mô tả cho việc cố định các khối mô để sử dụng trong các nghiên cứu sử dụng huỳnh quang miễn dịch. Phương pháp này bao gồm việc cố định các khối mỏng trong ethanol 95% và tiến hành khử nước và làm trong ở nhiệt độ tủ lạnh (4°C). Sau đó, việc thấm paraffin và cắt lát bằng phương pháp vi thể tiêu chuẩn trở nên dễ dàng.Phương pháp này tạo ra các chế phẩm có độ chính xác cao hơn về mặt mô học trong việc xác định vị trí kháng nguyên hoặc kháng thể so với các chế phẩm từ mô đông lạnh; và với kháng thể thỏ và albumin huyết thanh bò, độ nhạy của phát hiện được cải thiện. Albumin huyết thanh bò có thể được tìm thấy trong thời gian dài hơn sau khi tiêm so với các lát cắt đông lạnh.Các kháng nguyên khác mà quy trình này đã chứng minh là đạt yêu cầu bao gồm gamma globulin bò, ferritin ngựa, virus cúm A, giải độc tố bạch hầu và uốn ván. Ovalbumin gà bị suy giảm.Các kháng nguyên mới hoặc kháng thể mới nên được thử nghiệm trước khi thực hiện theo phương pháp này.
#huỳnh quang miễn dịch #ethanol #paraffin #vi thể #kháng nguyên #kháng thể #albumin huyết thanh bò #gamma globulin #virus cúm #độc tố bạch hầu #độc tố uốn ván #ovalbumin
Mô hình đánh giá dịch thuật theo dụng học-chức năng của House và đề xuất cho phê bình bản dịch Anh – Việt
Đánh giá chất lượng dịch thuật luôn là vấn đề gây tranh cãi. Câu hỏi đặt ra là đánh giá chất lượng dịch thế nào hay các tiêu chí đánh giá là gì. Các tiêu chí đánh giá được sử dụng sẽ khác nhau tùy thuộc vào mục đích đánh giá và vào khung lý luận được áp dụng cho việc đánh giá. Phần đầu của bài viết này sẽ dành cho việc bàn thảo một số mô hình đánh giá dịch thuật khác nhau. Trong phần hai, bài viết sẽ mô tả chi tiết mô hình đánh giá dịch thuật theo dụng học-chức năng của House và việc áp dụng mô hình này kết hợp với phương pháp định tính để đánh giá bản dịch Anh-Đức. Trong phần ba, bài viết sẽ đưa ra một số đề xuất cho nghiên cứu đánh giá phê bình bản dịch Anh – Việt.
#models of translation quality assessment #functional – pragmatic model #cultural filter #register #genre #qualitative & quantitative analyses
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIẾNG ANH TRONG CÁC BIỂN HƯỚNG DẪN DU LỊCH TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
Bài viết trình bày nghiên cứu khảo sát việc sử dụng tiếng Anh trong thể loại ngôn bản đặc biệt: biển hướng dẫn du lịch. Dữ liệu cho nghiên cứu là 203 biển hướng dẫn được thu thập từ 8 điểm du lịch tại miền Bắc Việt Nam. Các biển này được khảo sát về chất lượng nói chung (về khả năng nhận diện, mức độ thân thiện với người dùng về ngôn ngữ, thiết kế, minh họa), các biển đa ngữ được khảo sát cụ thể về chất lượng nội dung tiếng Anh. Kết quả phân tích cho thấy phần sử dụng Anh trong biển hướng dẫn tại các khu du lịch Việt Nam còn gặp phải một số vấn đề về chính tả, ngữ pháp, các vấn đề về lựa chọn từ vựng, các vấn đề về mức độ đầy đủ nội dung của bản dịch, và vấn đề về ngữ dụng và phong cách dịch. Dựa trên những kết quả khảo sát này, nhóm tác giả có những thảo luận và đề xuất để cải thiện thực trạng sử dụng tiếng Anh trong các biển hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
#biển công cộng #biển hướng dẫn du lịch #biển song ngữ #lỗi dịch thuật
Hiểu và dịch tiểu từ Well của tiếng Anh như một dấu hiệu diễn ngôn: Một nghiên cứu dịch thuật trên cơ sở ngữ dụng học
Tóm tắt. Khi dịch tiểu từ Well, một từ đứng đầu phát ngôn và được coi là dấu hiệu diễn ngôn, sang tiếng Việt, thông thường người dịch bị bó hẹp trong phạm vi sử dụng vài tiểu từ của tiếng Việt như “à”, “này”, “ờ”, “nào” khiến đôi khi chức năng dụng học của Well bị tối nghĩa thậm chí sai lệch dẫn đến ý nghĩa giao tiếp của toàn phát ngôn bị sai lệch. Xuất phát từ vấn đề này, bài viết đã phân tích ý nghĩa dụng học của Well và  đồng thời mạnh dạn đề xuất một hướng tiếp cận dịch thuật mới cho Well trên cơ sở 3 thao tác: (1) Ngữ cảnh hóa; (2) Diễn giải bằng siêu ngôn ngữ (3) Từ đó tìm dấu hiệu dụng học diễn ngôn tương đương để có một văn bản dịch vừa chuẩn xác vừa thú vị. Trên cơ sở 3 thao tác này, bài viết cũng phân tích và đề nghị cách dịch ngược lại từ tiếng Việt sang tiếng Anh.Từ khóa. Dịch thuật, dấu hiệu diễn ngôn, ngữ dụng học, ngữ cảnh (hóa), tiểu từ.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GỘP DUNG DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN SARS-COV-2 BẰNG KỸ THUẬT RT-qPCR
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Giới thiệu: Hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 của Bộ Y tế ủng hộ hai phương pháp gộp mẫu là gộp que phết và gộp dịch. Phương pháp gộp dịch thể hiện một số ưu điểm trội hơn phương pháp gộp que như không cần tái lấy mẫu để giải gộp; hạn chế nguy cơ lây nhiễm chéo và kết quả xét nghiệm không đồng nhất. Tuy có nhiều ý nghĩa, phương pháp gộp dịch cần được xác định giá trị sử dụng trước khi triển khai một cách thận trọng. Nghiên cứu này được thực hiện xác định mức độ ảnh hưởng của việc pha loãng đến tính chính xác của xét nghiệm và số lượng mẫu gộp tối ưu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm, kiểu thu thập dữ liệu tiến cứu trên Bộ sinh phẩm PureLink™ Viral RNA/DNA Mini Kit (Invitrogen, Hoa Kỳ), bộ sinh phẩm TaqPath™ COVID‑19 CE‑IVD RT‑PCR Kit (ThermoFisher, Hoa Kỳ) và mẫu phết tỵ hầu SARS-CoV-2 trong dung dịch VTM. Kết quả: Kết quả RT-qPCR ở nhóm mẫu có tải lượng vi-rút cao và trung bình (Ct <30) ở gộp mẫu 5 và 10 có độ tương đồng chẩn đoán dương với mẫu đơn là 100%, trong khi đó ở mẫu có tải lượng vi-rút thấp (Ct >30) thì gộp mẫu 5 là 100% còn gộp mẫu 10 giảm còn 80%. Độ chênh lệch Ct trung bình cả ba gen ở bộ gộp mẫu 5 là 2.05 (95% CI, 1.93 – 2.16), còn gộp mẫu 10 là 2.87 (95% CI, 2.63 – 3.11). Trong thí nghiệm giả lập việc gộp ngẫu nhiên, độ tương đồng chẩn đoán dương SARS-CoV-2 ở cả hai phương thức gộp 5 và gộp 10 là 100% khi so với mẫu đơn. Kết luận: Phương pháp gộp mẫu dịch có độ tin cậy cao trong chẩn đoán SARS-CoV-2. Việc áp dụng rộng rãi phương pháp này hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích vì hiệu quả cao trong công tác sàng lọc và chẩn đoán SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-qPCR.
#Đại dịch Covid 19 #SARS-CoV-2 #kỹ thuật RT-qPCR #phương pháp gộp mẫu #gộp mẫu dung dịch
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÔ CẢM GÂY MÊ PROPOFOL KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH CHO NỘI SOI TÁN SỎI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT CAO VÀ TIÊU HÓA HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Phương pháp gây mê tĩnh mạch propofol kiểm soát nồng độ đích với thông khí hỗ trợ có nhiều ưu điểm so với không kiểm soát nồng độ đích, có thể áp dụng cho các can thiệp tiết niệu trung bình và ngắn, về trong ngày với hiệu quả khá cao. Nghiên cứu tiền cứu, mô tả lâm sàng có đối chứng, tại Trung tâm Kỹ thuật cao và Tiêu hóa Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn trong thời gian từ tháng 02 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021, với cỡ mẫu 120 BN ASA I/II được lựa chọn cho can thiệp hệ tiết niệu có hoặc không về trong ngày, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm I (60BN) gây mê tĩnh mạch với propofol kiểm soát nồng độ đích (KSNĐĐ). Nhóm II (60BN) gây mê propofol bằng bơm điện thông thường không kiểm soát nồng độ đích. Theo nghiên cứu của chúng tôi: thời gian mất tri giác (giây) của nhóm I là 46,02±7,71 so với nhóm II là 39,82±6,73 (p<0,001); thời gian đủ ĐK đặt NTQ (phút) của nhóm I là 4,44±0,72 so với nhóm II là3,95±0,82 (p<0,001). Thời gian can thiệp tán sỏi hệ tiết niệu (không tính thời gian chuẩn bị trải toan kê tư thế): 25,8±17,4 phút so với 24,8±16,1 phút theo thứ tự TCI/BTĐ. Kết quả này cũng phù hợp với thời gian trung bình tán sỏi niệu quản nội soi trong nghiên cứu của Taylo [9] là 21 phút.
#Gây mê tĩnh mạch #kiểm soát nồng độ đích #gây mê thông khí hỗ trợ #can thiệp tiết niệu
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BIÊN DỊCH BẬC ĐẠI HỌC
Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh - Số 10(266) - Trang 47 - 59 - 2024
Bài viết được trình bày dưới dạng một nghiên cứu khái niệm nhằm tổng hợp và phân tích một số phương pháp giảng dạy biên dịch trên thế giới trong đào tạo dịch thuật bậc đại học. Mục đích là đưa ra một bức tranh chung về các vấn đề cơ bản liên quan đến giảng dạy dịch thuật xuất phát từ hai quan niệm kiến tạo và truyền thụ trong giảng dạy, các hướng tiếp cận, phương pháp truyền thống và phi truyền thống và hoạt động thường được áp dụng trong các lớp học biên dịch. Từ đó, bài viết cung cấp một nguồn tư liệu tham khảo về các phương pháp sư phạm trong đào tạo dịch thuật giúp giáo viên đưa ra giải pháp phù hợp trong việc đào tạo biên dịch.
#phương pháp giảng dạy #dịch thuật #biên dịch #bậc đại học #nghiên cứu dịch thuật
Tổng số: 134   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10